admin Admin
Tổng số bài gửi : 347 Points : 1128 Cảm ơn : 6 Ngày nhập ngũ : 12/12/2010 Age : 35 Đến từ : vũng tàu
| Tiêu đề: học bài thi 70% thuộc da ai học chung thì vào Sat May 14, 2011 12:00 am | |
| 3. Quy trình công nghệ thuộc Crom - Có 3 giai đoạn cơ bản, có ảnh hưởng lẫn nhau: làm xốp, thuộc crôm, nâng kiềm. + Làm xốp là quá trình tác dụng của muối ăn và axít tạo điều kiện ban đầu cho thuộc crôm. + Tác dụng của muối ăn làm giảm độ trương nở của da trần, tác dụng của axít làm hạn chế quá trình ion hóa của các nhóm cacboxyl của nhóm colagen, làm giảm phản ứng kết hợp của da với crôm đồng thời làm giảm độ kiềm của muối crôm lúc ban đầu thuộc làm cho muối crôm khuyếch tán nhanh và xuyên sâu vào da. + Sau đó để đẩy nhanh quá trình kết hợp của crôm phải nâng cao phản ứng của colagen, được thực hiện bằng cách nâng kiềm từ từ để trung hòa với axít và nâng cao độ kiềm của muối phức crôm, quá trình nâng kiềm và axít hóa rất quan trọng đều tiến hành từ từ. + Trong những năm gần đây đã sử dụng quy trình tự nâng kiềm,cơ sở là sử dụng chất kiềm ít hòa tan, tác dụng chậm với axít. Ví dụ Dolomit của hãng Bayer : chính là CaCO3 nghiền nhỏ kết hợp với ion SO42- tạo ra sp không tan, tốc độ tăng dần khi bắt đầu thuộc và giảm dần trong quá trình thuộc. Phương pháp này đơn giản hơn sử dụng chất hòa tan, nhưng không thích hợp khi sử dụng thuốc thuộc mà tốc độ phản ứng lúc đầu thấp do chứa chất che phủ(masking). + Trong những năm gần đây thông thường sử dụng pp thuộc ít nước hay gọi là thuộc khan, lượng nước chỉ 20 – 30 % so với trọng lượng da trần, hàm lượng crôm cao thúc đẩy quá trình thuộc nhanh, tiết kiệm được crôm, pp này phù hợp với loại da nhỏ nhưng đối với loại da lớn, mỏng thì dễ bị cuốn làm hỏng mặt cật. + PP tiếp theo là sử dụng nhiệt độ cao nhưng không quá 40oC,bản chất của thuộc crôm là phản ứng giữa colagen và muối crôm, tốc độ phụ thuộc vào tốc độ tạo cầu nối giữa colagen và phức crôm phụ thuộc vào nồng độ hóa chất và hằng số phản ứng. + Hằng số phản ứng phụ thuộc vào nhiệt độ phản ứng, khi tăng 10oC thì tốc độ tăng lên hai lần. + Trong thuộc thì nhiệt độ không chỉ ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng mà còn ảnh hưởng đến tính chất và thành phần dd, vì khi nhiệt độ tăng thì sự thủy phân tăng lên thì dd chứa nhiều axít tự do, giảm pH và tốc độ thuộc tăng. + Nhiệt độ còn gây ảnh hưởng đến cấu trúc colagen ở 38oC thì colagen có thay đổi về cấu trúc.
4. Công nghệ thuộc trắng - Mục đích là giảm ô nhiễm môi trường (nước thải không chứa ion crôm) sp có màu trắng hoặc sáng màu. 4.1. Thuộc nhôm + Muối nhôm có màu trắng hoặc không màu và da thuộc nhôm cũng màu trắng bền ánh sáng, tương tự như muối crôm, hợp chất nhôm trong dd tạo phức [Al.6(H2O)]3+, phức này độ bền tương đối yếu và da thuộc nhôm không bền trong nước sôi. + Thuộc nhôm cổ điển chia làm hai pp: à Thuộc Jirchar - Sử dụng muối K.Al(SO4)2hoặc Al2(SO4)2NaCl (chống trương nở). - Thuộc trắng - Là thuộc kết hợp nhôm với dầu, trong đó sử dụng lòng đỏ trứng gà và độ đầycủa da được nâng lên nhờ thành phần tinh bột. - Các chất thuộc bao gồm nước, sulphat nhôm, muối ăn, bột lúa mạch, lòng đỏ trứng. - Sp da sáng, trắng, mềm, nặng, da có mặt dịu để làm găng tay và quần áo. - Muối nhôm được sử dụng kết hợp với muối crôm thì thu được da dịu sáng hơn da thuộc crôm. - Thuộc Zircon - Trong những năm gần đây người ta SX da trắng bằng cách thuộc zircon, vì thuộc zircon Zr4+ tính thuộc tương đối tốt, cần quan tâm hơn trong thuộc crôm. - Hợp chất zircon có màu trắng, có thể dùng SX da thuộc trắng suốt cả thiết diện, không bị vàng trong không khí, da thuộc zircon mềm, đầy đặn và độ bền cơ học cao. - Zr4+ khác với thuộc crôm là thủy phân mạnh trong nước, muối kiềm zircon không tan xày ra khi pH>1.5, để nâng cao pH kết tủa bằng cách đưa Zr4+ vào phức bền. 4.2. Thuộc tanin - Thuộc tanin tự nhiên ngày nay còn được dùng trong SX da đế, một số da mũi giầy và da kỹ thuật. - Chỉ một phần sử dụng 1 loại tanin, hầu hết sử dụng hỗn hợp nhiều tanin tự nhiên, sự lựa chọn phụ thuộc vào thói quen và tính chất của da thành phần. - Có thể thuộc theo truyền thống thuộc bể rất chậm hiện nay rất cổ điển hay thuộc phulông. à Thuộc ngược chiều - Trong công nghiệp thông thường người ta sử dụng pp thuộc ngược chiều. - Da trần được đưa vào bể tanin để cho ngấm hoá chất, rồi sau đó lại vớt da ra đưa vào bể có nồng độ tanin cao hơn, trong đó được tiến hành thuộc ngược chiều, thường gồm 14 – 16 bể. - Bể đầu có nồng độ và tăng dần đến bể cuối có nồng độ cao hơn. Độ đậm đặc là thước đo nồng độ tanin, tất nhiên còn phụ thuộc vào loại tanin hòa tan. - Hệ số tanin f : f = % tannin / oE - Lượng tanin thực tế trong bể được xác định bằng tích của hệ số f với nồng độ. - Trong mỗi bể người ta treo da trong 1 hay vài ngày, sau đó chuyển sang bể kế tiếp, quá trình được tăng tốc là nhờ tăng nồng độ chất thuộc và nhiệt độ, chuyển động của da nhờ cánh quạt, công nghệ đó được gọi là thuộc bể nhanh. - Da thuộc bể theo nguyên tắc ngược chiều vẫn phải thuộc lại bằng bể hay phulông, thuộc lại bằng bể là thuộc trong dd có nồng độ tanin cao hơn thường mất 1 - 3 ngày. - Thuộc lại bằng phulông ở đó tainin khuếch tán nhanh hơn. 4.3. Phương pháp thuộc kết hợp - Có nhiều pp thuộc, sử dụng nhiều hóa chất thuộc. PP thuộc được sử dụng rộng rãi nhất là pp thuộc kết hợp crôm – tanin. - Thông thường tiến hành thuộc crôm sau đó tiến hành thuộc tanin, nhờ đó da được dầy, dẻo và có nhiều tính chất ưu việt khác. - Trong thuộc kết hợp, ngoài tương tác colagen – crôm, colagen – tanin, còn có tác dụng giữa tanin – crôm. Nhóm phênol – hydroxyn có khả năng tác dụng với phức crôm : Tanin – OH + Cr3+ à tanin – O – Cr2++ H+ - PP kết hợp tiếp theo là sử dụng aldehyd và muối khoáng hay aldehyd và tanin, nhờ đó kháng vi khuẩn rất tốt để làm da đế mặt và da lót. - Các nhà khoa học cũng rất quan tâm thuộc kết hợp crôm – nhôm, sp có độ chịu nước hơn thuộc nhôm, màu lại sáng hơn thuộc crôm. 5. Thuộc chun bề mặt - Da đạt được chun bề mặt đạt được bằng cách xử lý da trần đã tạo được trong khâu ngâm vôi– làm mềm và củng cố thêm nhờ thuộc lại. - Thông thường sửdụng hóa chất tạo chun mạnh trên bề mạnh (glutardialdehyd pH trên trung hòa). - Tác dụng mạnh với colagen trên bề mặt (do da đã bị ép nước, hóa chất không thấm sâu vào được), tạo được sự co rút trên da, phản ứng này được hãm lại trong quá trình thuộc, sau tạo chun các công đoạn thuộc và xử lý như các công đoạn thuộc khác. - Áp dụng rộng rãi cho da trang trí, bọc nệm, túi xách… Chương 5: THUỘC LẠI (RETANNING) 1. Mục đích - Da sau khi thuộc phèn Crom còngọi là da phèn (Wet-blue), đã được thay đổi căn bản về cấu tạo hóa học. Điều nhận thấy rõ nhất đó là: Da phèn không bị vi khuẩn làm cho hư thối. Tuy nhiên nó chỉ là bán thành phẩm, phải tiếp tục được xử lý tiếp ở công đoạn tái thuộc (Retanning) và công đoạn sơn da (Finishing). - Làm cho da có các tính chất, màu sắc phù hợp với yêu cầu sử dụng. - Làm cho con da được đồng đều, tăng diện tích sử dụng và từ đó tăng giá trị kinh tế. 3. Phân loại da thuộc crom - Da trâu bò là nguyên liệu tự nhiên (đặc biệt da nguyên liệu của nước ta), có rất nhiều khuyết tật. - Các khuyết tật chủ yếu là: Các vết cào sước, các vết ve cắn, các vết dao phạm khi giết mổ và các khuyết tật khác. - Việc phân loại cần phải làm kỹ để đưa các loại da phèn phù hợp với mặt hàng cần SX để đạt chất lượng và tăng giá trị sử dụng. à Theo chất lượng bề mặt - Đây là cách phân loại thông thường nhất .Da được phân loại thành 4 nhóm chất lượng bề mặt. Loại 1:Da dùng làm các loại da giữ nguyên mặt (Da full grain). Đây là các loại da tốt nhất. Mặt da không có hoặc rất ít các khuyết tật. Diện tích sử dụng hữu ích trên 90% diện tích của cả con da. Loại da này thường dùng để SX các loại da như: Nappa, Nubuck, Crazy Horse, Anilin ,Da áo, Da găng tay cao cấp, Oil nubuck Loại 2: Da dùng làm các loại da chà mặt nhẹ. Mặt da có ít các khuyết tật và không ăn sâu vào bề mặt da. Diện tích sử dụng hữu ích trên 80% diện tích của cả con da. Loại da này thường dùng để SX các loại da như: Nappa loại 2, Da găng tay, Da pattent (Cow box)
Loại 3: Da dùng làm các loại da chà mặt (Corrected grain). Mặt da có nhiều các khuyết tật trên bề mặt da. Diện tích sử dụng hữu ích trên 70% diện tích của cả con da.Loại da này thường dùng để SX các loại da như: Da mũi giày (Shoes upper), các loại da in sần nhuyễn làm bóp ví. 6 Loại 4: Đây là loại da xấu, thường dùng làm các loại da chà mặt và in sần (Embossed). Mặt da có nhiều các khuyết tật in sâu trên bề mặt da. Diện tích sử dụng hữu ích dưới 70% diện tích của cả con da. Loại da này thường dùng để SX các loại da như: Da làm giầy bảo hộ lao động, các loại da in sần lớn.
Độ xuyên và sự phân bố của hóa chất theo pH 5. Ăn dầu 5.1. Mục đích - Ăn dầu là một trong những công đoạn quan trọng nhất của phần hoàn thành ướt. Ăn dầu không những tạo cho mỗi loại da thành phẩm có được đặc tính riêng, mà còn là yếu tố quyết định chất lượng của da thànhphẩm. Da có cấu tạo từ các bó sợi. - Làm cho da mềm. Đó là việc đưa vào da một lượng phù hợp các chất dầu mỡ nhằm làm giảm ma sát trượt trên bề mặt của các sợi da. Từ đó tạo cho da dễ dàng uốn, gấp và có độ mềm mại cần thiết. - Làm cho da bớt thấm nước. Da được ăn dầu, sẽ giảm sự thấm nước từ bên ngoài vào, trong khi vẫn giữ được tính thoát hơi nước, thoát khí từ bên trong ra ngoài. Ngoài ra, da có được một số tính chất cơ lý thích hợp với mặt hàng cần. Một số da cần có các tính chất đặc biệt như: Không thấm nước (Water proof), chịu nhiệt, cần dùng một số loại dầu đặc biệt. - Tuy nhiên, khi lượng dầu quá nhiều hoặc ăn dầu không đúng sẽ làm cho việc sơn da khó khăn hơn. Các loại da ăn dầu nhiều thường là các loại da không sơn mặt như: Nubuck, Oil nubuck, Crazy horse, Nubuck hoặc da ruột water proof. 5.2. Phân loại - Tác nhân dầu không ion (non-ionic fat liquors) - Tác nhân dầu cation (cationic fatliquors) - Tác nhân dầu anion ( anionic fatliquors) 6. Mục đích nhuộm da - Để da thành phẩm có màu theo mặt hàng yêu cầu, da cần được nhuộm để tạo màu nền “cơbản’’, tạo điều kiện cho việc sơn da sau này được thuận lợi hơn (Khi bị trầy mặt sơn không bị lộ màu). - Quá trình nhuộm da được thực hiện trong cùng phulông thuộc lại và ăn dầu, với phẩm nhuộm axít, base hoặc phẩm trựctiếp. Phulông nhuộm thường có đường kính lớn, bề rộng nhỏ và quay với tốc độ khoảng 12 đến 16 vòng /phút. Tốc độ quay phụ thuộc vào kích thước của phulông. Kích thước càng lớn, tốcđộ quay càng chậm và ngược lại. Nhuộm xuyên, nhiệt độ thấp (28 – 30oC). Nhuộm bề mặt 60oC. 7. Ái lực hóa học của da và màu - Để nhuộm được da dd màu nhuộm phải có các nhóm có thể liên kết được với da. Liên kết với Cr3+ hay những nhóm chức của hóa chất tái thuộc đã đưa vào da. - Ái lực hóa học là khả năng liên kết mạnh yếu với da của màu nhuộm. - Khi cần đặc biệt chú ý điều này để chọn màu nhuộm và cách nhuộm cho phù hợp. - Các màu acid thường được chia làm 3 loại theo ái lực mạnh hay yếu. Theo ông Wickiho: ái lực màu mạnh yếu như sau.
pH dd nhuộm | pH = 7 | pH = 5 | pH = 3.5 | Màu với ái lực thấp | Không ăn màu | Ăn màu yếu | Đậm | Màu với ái lực TB | Ăn màu TB | Ăn màu TB | Ăn màu TB | Màu với ái lực mạnh | Đậm | Yếu | Không ăn màu |
|
|